Thứ Hai, 22 tháng 4, 2013

BỘ SƯU TẬP TRANH CỦA TÔI (III)

                                                  
                               
                          44 - Họa sĩ TẠ TỴ.

                                                01 - CHÂN DUNG PHAN LẠC TUYÊN.


                                                                  
                                            Hình 01 - Chân dung nhà thơ Phan lạc Tuyên. 


                                        

       

                                                        
Hình 03. Nhà thơ Phan Lạc Tuyên khi còn trẻ. So sánh ảnh chụp và bản in trên (Hình 01 ). Ta mới thấy tài năng tuyệt vời của Tạ Tỵ khi khắc họa khuôn mặt Phan lạc Tuyên .
                                                                                    ( Ảnh chụp. Nguồn. DongNhacXua.com).





                                        02 - CATALOGE TRIỂN LÃM TRANH NĂM 1951.



                               Hình 01 - Bìa trước cuốn cataloge triển lãm tranh của Tạ Tỵ năm 1951.


  Hình 02 - Trang đầu cuốn Cataloge triển lãm tranh của Tạ Tỵ và thủ bút của ông đề tặng Trần đình Thụy.



                                                               03 - TÌNH MẪU TỬ.


       Hình 01 . Tạ Tỵ. Tình mẫu tử. Tranh khắc gỗ. Mực in trên giấy. Cỡ 26cm x 36cm. In năm 1964. chữ ký đáy góc trái.


                                                                      04 -  LÒNG MẸ.


                             Hình 01 - Tạ Tỵ. Lòng mẹ. Điêu khắc đồng.  Thực hiện: 1960 - 1974.


                             
          Họa sĩ Tạ Tỵ đã gởi gắm những tư duy về vũ trụ quan và nhân sinh quan qua khái niệm về hình thái và màu sắc vật chất, những phạm trù cơ bản để lý giải nguồn gốc vũ trụ. Một thế giới quan của người xưa được ông gói gọn vào trong cái logo trông thật đơn giản. ta có thể xem đây là một tác phẩm đồ họa (logo) có hình dáng bé nhỏ, khiêm tốn nhưng đầy trí tuệ của Tạ Tỵ . ( xem thêm phần phân tích ở. Google: Cauminhngoc.Blog. Cho đời thêm vui ).



05 - RÁNG TRỜI ĐỎ.


Hình 01. Tạ Tỵ.  Ráng trời đỏ. Sơn dầu trên carton. Kích thước: 50.5cm x 66.5cm. 
Năm vẽ vào khoảng: 1959/1961 Thế kỷ 20. 
( Xin lưu ý. " Ráng trời đỏ " được người viết dựa vào nội dung màu sắc trong tranh để đặt tên. Không phải do họa sĩ Tạ Tỵ thích danh )


BUỒI SÁNG HAY CHIỀU VÀ NỘI DUNG TÁC PHẨM : 

        a/.   Tác phẩm này muốn nói đến buổi sang hay chiều?  Bầu trời với ráng đỏ trong tranh rất khó có thể nói cho rõ là bình minh hay buổi chiều nếu không có thêm một chủ thể nào đó bổ sung để phân định. Ráng trời là hiện tượng tán xạ của thiên nhiên thường xảy ra khi bầu khí quyển có sự thay đổi, có thể đơn hoặc đa sắc. Ở trong tác phẩm này chủ thể là con người dưới bầu trời đỏ rực, vừa mới rời khỏi căn nhà ra đi với hành trang trên vai trong tư thế bước tới,. Chính hình ảnh " bước tới " này giúp cho ta hiểu được tâm ý của tác giả muốn nói đến buổi sáng (sự ra đi). Nếu muốn nói đến buổi chiều thì phải là hình ảnh con người " quay về " dưới mái nhà thì hợp tình và hợp lý hơn.
        b/.   Nội dung tác phẩm. " Ráng trời đỏ rực đổ ập xuống vùng làng quê heo hút vắng lặng. Dải đất xa xa là vệt dài như giải lụa nâu thẫm vắt ngang đường chân trời nơi tầm nhìn mút mắt nằm cặp dài theo giòng sông, bờ ruộng ửng sáng màu xanh tươi mát, bắt nhịp với những tàng cây đen kít đang nghiêng ngả theo chiều gió lộng. Vạn vật cùng đua nhau cựa mình thức dậy đón chào một ngày mới đang vươn mình lan tỏa khắp nơi dậy sáng cả chân trời, nhàn nhã thả những vệt nắng ấm áp, rực rỡ trên từng mái nhà mảnh đất, rắc nhẹ trên con đường làng đất đỏ. Khác với nơi có một con người đơn độc tất bật, lặng lẽ rời khỏi mái ấm từ lúc trời vừa rạng sáng, mạnh dạn bước tới cùng gánh nặng trên vai, không quản ngại trước mọi gian nan thử thách, luôn tìm sự hòa nhập vào nhịp sống xã hội, mưu cầu xây dựng một tương lai tốt đẹp đang rộng mở phía trước....". Có phải đây cũng là tâm sự của Tạ Tỵ nói lên hoàn cảnh của mình khi phải rời bỏ nơi chôn nhau cắt rốn tìm đến một phương trời xa lạ để mưu sinh? Chắc hẳn là chỉ có màu sắc và đường nét nơi phái Dã thú mới đủ sức chuyển tải được ý tưởng sục sôi, mạnh mẽ này nên ông đã chọn nó để thể hiện cho tác phẩm của mình.  

( Theo lời người bán cho biết đây là tác phẩm của họa sĩ Tạ Tỵ, vẽ theo trường phái Dã thú... Toàn bộ mặt tranh bị phủ một lớp dầu bóng để bảo vệ nên màu đã bị xậm lại rất đáng tiếc. Mua cùng một nơi, cùng lúc với tác phẩm của Huy Dzũng dưới đây ).

Hình 02.   Huy Dzũng. Tĩnh vật. Sơn dầu trên bố. Kích thước 61cm x 81cm. Vẽ năm 1968.  


45 - Họa sĩ THÁI TUẤN.
(Nhóm Sáng Tạo)

Thái Tuấn. Đề tài: Đám cưới chuột. Thể loại: Tranh khắc gỗ có tô màu tay. Cỡ: 27cm x 58cm. Năm thực hiện: 1960 - 1965. Không thấy chữ ký.
Ghi chú: Theo như lời anh Sơn (Còn gọi là Sơn tem hay Sơn tiền giấy) là em ruột họa sĩ Thái Tuấn cho biết khi nhượng lại thì bản khắc gỗ “ Đám cưới chuột ”  này do HS. Thái Tuấn thực hiện để làm mẫu in tem. Cũng theo lời anh Sơn. Bưu cục VNCH lúc đó muốn cho thực hiện lại toàn bộ, bộ tranh của làng Đông Hồ nhưng qua các bản khắc của nhiều họa sĩ miền Nam đương thời và bức tranh khắc gỗ " Đám cưới chuột " này đã được họa sĩ Thái Tuấn thực hiện xong... Không rõ vì sao bộ tranh này bỏ lửng giữa chừng không thực hiện tiếp… Trong nhà anh Sơn lúc này cũng có một tác phẩm của Thái Tuấn vẽ bằng sơn dầu, khổ tranh khá lớn với đề tài: “ Cái chết của người nghệ sĩ ”. Trong đó vẽ một người nằm trên giường, chung quanh có rất nhiều người. Nghe đâu chủ sở hữu là ông Nguyễn hùng Trương ( Chủ hiệu Sách Khai Trí ), không hiểu sao lại lọt vào tay anh Sơn…

                            45bis - Họa sĩ THUẬN HỒ.

Hình 01.  HS. Thuận Hồ. Phong cảnh. Sơn dầu trên bố. Cỡ 33cm x 46cm. Vẽ năm 1960-1965. Chữ ký đáy góc phải.




Hình 02.  HS. Thuận Hồ. Phong cảnh. Sơn dầu trên carton. Cỡ 54cm x 73cm. Vẽ năm 1960. Chữ ký đáy góc phải.


                                    

                                 46 - Họa sĩ TIÊN.




 
Hình 01-  HS. Tiên. Tĩnh vật. Sơn dầu trên bố. Cỡ 50cm x 65cm. Vẽ năm 1955-1965. 
\Chữ ký bên góc trái.



          46bis - Họa sĩ NGUYỄN VĂN KIỆM.


Hình 01 - HS. Nguyễn văn Kiệm. Tĩnh vật. Sơn dầu trên bố. Kích thước 30cm x 50cm. Vẽ thập niên 60/ TK 20. Chữ ký đáy góc phải.
                         

                     47 - Họa sĩ TRẦN KIM SO.


                                                HS. Trần kim So. Lăng Ông Bà Chiểu.
                         Sơn dầu trên bố. Cỡ 40cm x 55cm. Năm vẽ 1950-1960. chữ ký đáy góc phải.



                    
                48 - Họa sĩ TRẦN QUANG HIẾU.


HS. Trần quang Hiếu. Tĩnh vật. Sơn dầu trên bố. Cỡ 42cm x 62cm. Năm vẽ 1960. Chữ ký đỉnh góc trái.

             Nhãn xác nhận có tham dự cuộc triển lãm do văn Hóa Vụ tổ chức năm Canh Tý ( 1960).



                          

                       49 - Họa sĩ  TRẦN VĂN TÂY.




      Hình 01 - HS. Trần văn Tây. Phong cảnh. Sơn dầu trên bố. Cỡ 38cm x 61cm. Năm vẽ 1965-1975. Chữ ký đáy góc trái.



02 - HS. Trần văn Tây. Phong cảnh.
                     Sơn dầu trên bố. Cỡ 39cm x 46cm. Năm vẽ 1960-1970. Chữ ký đáy góc trái.



                                      
               50 - Họa sĩ  PHƯƠNG QUỐC TRÍ.


                                  HS.Phương quốc Trí. Nữ nghệ sĩ vĩ cầm.
                       Sơn dầu trên bố. Cỡ: 75cm x 100cm. Năm vẽ: 2004 - 2010. Chữ ký đáy góc phải.


HS. Phương quốc Trí. Nghệ sĩ guitar. Sơn dầu trên bố. Cỡ 75cm x 100cm. Năm vẽ: 2004 - 2010. Không có chữ ký.

HS. Phương quốc Trí. Tĩnh vật. Sơn dầu trên bố. Kích thước: 65cm x 80cm. Vẽ năm 2007. Chữ ký đáy góc phải.
                                                     
     Sau khi ở Úc về. Tôi có ghé và gặp HS. Phương quốc Trí tại phòng vẽ. Địa  chỉ: 442/13 Nơ trang Long. Phường 13. Bình Thạnh. Anh cho biết cả ba tác phẩm này được vẽ vào thời kỳ đầu 2005 - 2010. Đã bán cho một tiệm cà phê ở Quận I.      

                   Trao đổi qua tin nhắn với Phương quốc Trí khi đang còn ở bên Úc.






                   51 - Họa sĩ TRƯƠNG VĂN Ý.


01 - HS. Trương văn Ý. Buổi sớm trên bến. Sơn dầu/ bố. Kích thước: 46cm x 33cm. Chữ ký góc trái dưới. Năm vẽ: Trước năm 1975.


02. HS. Trương văn Ý. Ráng trời đỏ.  Phong cảnh. Sơn dầu / bố. Kích thước: 50cm x 30cm. Năm vẽ 1971. Chữ ký góc phải dưới.



                                 
         03 - HS. Trương văn Ý. Phong cảnh. Lụa. Cỡ 48cm x 78cm. Năm vẽ 1994. Chữ ký:  Góc phải dưới.




           04 - HS. Trương văn Ý. Thiếu nữ nằm. Lụa. Cỡ 59cm x 80cm. Năm vẽ ?. chữ ký đáy góc phải.



     05 - HS. Trương văn Ý. thiếu nữ khỏa thân. Cỡ 50cm x 80cm. Năm vẽ 1993. Chữ ký đáy góc trái.
  
   06 - HS. Trương văn Ý. Phong cảnh. Cỡ 30cm x 40cm. Năm vẽ 1990-2000. Chữ ký đáy góc phải.


                         07 - HS. Trương văn Ý. Phong cảnh. Cỡ 40cm x 60cm. Năm vẽ 1990-2000.


        08 - HS. Trương văn Ý. Phong cảnh. Cỡ 40cm x 60cm. Năm vẽ 1990-2000. Chữ ký đỉnh góc trái.

              09 - HS. Trương văn Ý. Phong cảnh. Cỡ 34cm x 49cm. Năm vẽ 1999. Chữ ký đỉnh góc phải.

         10 - HS. Trương văn Ý. Phong cảnh. Cỡ 40cm x 60cm. Năm vẽ 1990-1999. Chữ ký đáy góc phải.


11 - HS. Trương văn Ý. Rửa rau cầu ao. Sơn mài. Kích thước 60cm x 80cm. 1990-1999.Chữ ký đáy góc phải.


                                  

                            52 - Họa sĩ TÚ DUYÊN.


         HS. Tú Duyên. Bà cháu. Lụa. Cỡ 30cm x 30cm. Vẽ năm 1974. Chữ ký đáy góc phải.



 HS. Tú Duyên. Ông đồ nho. Lụa. Cỡ 12cm x 25cm. Vẽ năm 1974. Chữ ký đáy góc phải.



 HS. Tú Duyên. Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng. 
Thủ ấn họa trên lụa. Cỡ 29.5cm x  61cm. Vẽ năm 1960-1970. Chữ ký đáy góc trái.



53 - Họa sĩ  UYÊN HUY ( Huỳnh văn Mười ).


                  HS. Uyên Huy. Mẹ và con. Ấn họa trên lụa. Cỡ 61cm x 85cm. Năm vẽ 1985-1995. Chữ ký góc phải dưới.

HS. Uyên Huy. Mẹ và con. Sơn dầu trên bố. Kích thước: 34.5cm x 49.5cm. Năm vẽ 1985-1995. Không thấy chữ ký.


                 HS Uyên Huy. Phong cảnh. Màu nước trên giấy. Cỡ 40cm x 60cm. vẽ năm 1993.


                                             Xe thổ mộ.        Cỡ 19cm x 24.5cm. Vẽ năm 1977.

                                           Làm chông sắt.                 Cỡ 18cm x 26cm. Vẽ năm 1978.

                                           HS. Uyên Huy. Chân dung Nguyễn Chương.
                           Bút bi trên giấy. Cỡ 21cm x 29.5cm. Vẽ năm 2005. Chữ ký đáy góc phải.



Trừu tượng.      Cỡ 22cm x 23.5cm. Vẽ năm 1992.



Uyên Huy.  Bài thi vẽ mẫu Tranh cổ động thi lực sĩ đẹp năm 1993.

Cỡ  20.5cm  x  29.5cm.


Cỡ 21cm  x  29.5cm.


Huỳnh văn Mười ( Uyên Huy ). Minh họa con trâu cho bìa Giai phẩm Xuân Quí Sửu của trường Quốc gia Cao đẳng Mỹ thuật Saigon. Khổ sách: 19cm x 26cm. Niên khóa 1972-1973



                                                    
Huỳnh văn Mười ( Uyên Huy ). Vẽ hí họa những nhân vật trong Ban Đại Diện của trường Cao đẳng Mỹ thuật Saigon niên khóa 1972- 1973. Không thấy ghi tên các nhân vật. Nhưng những họa sĩ đã theo học tại trường ở niên khóa 1972-1973 chắc chắn biết đó là những ai...



54 - Hoạ sĩ  VĂN BA.


HS. Văn Ba. Kỳ Lão. 
Sơn dầu trên bố. Cỡ 40cm x 65cm. Năm vẽ 1955-1965. Chữ ký đáy góc phải.




                            55 - Họa sĩ  VĂN ĐEN. 


                                                           HS. Văn Đen. Phong cảnh.
                          Sơn dầu trên bố. Cỡ 50cm x 61cm. Năm vẽ 1960-1970. Chữ ký đáy góc phải.


                                         HS. Văn Đen. Bến cá buổi sớm mai.
Sơn dầu trên bố. Kich thước: 80cm x 90cm.(Không tính khung).  Năm vẽ: Thập niên 60/ TK 20. Chữ ký góc trái dưới.




                             56 - Họa sĩ VĂN ĐOÁN.


    HS. Văn Đoán. Thư hùng. Sơn dầu trên bố. Cỡ 45cm x 65cm. Vẽ năm 1955-1960. Chữ ký góc trái.

                                                            HS. Văn Đoán. cây đa bến cũ.
                        Sơn dầu trên bố. Cỡ 60cm x 80cm. Vẽ năm 1955-1960. Chữ ký đáy góc phải.


Tờ rơi giới thiêu triển lãm tranh năm 1993 và tóm lược tiểu sử của HS. Văn Đoán ( Lương văn Đoán)



                         57 - Họa sĩ VAN KY NG.




Tư liệu về họa sĩ VanKy. Nguyen do bạn  XO_HNguyen cung cấp.



Tờ rơi triển lãm tranh và tóm lược tiểu sử tác giả VanKyNg năm 1994.


                       Văn Ky. Xóm cầu đá. Hình chụp lại từ cuốn lịch năm 1968.


1/ BỘ THỨ NHẤT.  
         Phong cảnh. 60cm x 90cm x 04 tấm.(90cm x 240cm)



                                                      HS. Van Ky Ng. Buổi sớm mùa thu.
                 Sơn mài trên ván ép. Cỡ 60cm x 90cm x 4tấm. Vẽ năm 1975- 1980? Chữ ký tấm bìa phải.

Hai tấm bên phải chụp gần.

Hai tấm bên trái chụp gần.




2/ BỘ THỨ HAI.  
Phong cảnh:  8Ocm  x  60cm  x  04 tấm. (80cm x 240cm)

                                                  HS. Van Ky Ng. Phong cảnh. 
              Sơn mài trên ván ép. Cỡ 60cm x 80cm x 4tấm. Vẽ năm 1975- 1980. Chữ ký tấm bìa phải.




                                                               Hai tấm bên phải chụp gần.

                                                                Hai tấm bên trái chụp gần.



3/ BỘ THỨ BA. 
      
NGŨ HỔ. 60cm x 120cm x 02 tấm.(120cm x 120cm)


      VanKy. Nguyễn. Ngũ hổ. 60cm x 120cm x 02 tấm.



                                                       Chữ ký và con dấu.


Từng tấm. 60cm x 120cm.


Từng tấm. 60cm x 120cm.


MỘT TẤM.

VanKY. Ng.  Mục đồng.    60cm x 80cm. Một tấm. Không thấy chư ký.



                                58 - Họa sĩ VĂN PHỤNG.


Tờ rơi giới thiệu về cuộc triển lãm tranh và quá trình hoạt động của HS. Văn Phụng ( Huỳnh văn Phụng)



                                                      HS. Văn Phụng. Phong cảnh trên sông.
                         Sơn dầu trên bố. Cỡ 50cm x 100cm. Vẽ năm 1960-1970. Chữ ký đáy góc phải.


                                    
                                  
                        59 - Họa sĩ VAN Y.

 HS. Van Y. Mưa trên sông. Sơn dầu trên bố. Cỡ 60cm x 60cm. Vẽ năm 1990-2000. Chữ ký đáy góc trái.



  HS. Van Y. Phong cảnh. Sơn dầu trên bố. Cỡ 60cm x 60cm. Vẽ năm 1990-2000. Chữ ký đáy góc phải.



     HS. Van Y. Phong cảnh. Sơn dầu trên bố. Cỡ 60cm x 60cm. Vẽ năm 1990-2000. Chữ ký đáy góc phải.



                                                HS. Van Y. Phong cảnh.
                    Sơn mài trên ván ép. Cỡ 60cm x 60cm. Vẽ năm 1990-2000. Chữ ký đáy góc phải.

                                          HS. Van Y. Con mèo và chiếc bình hoa.
                    Sơn mài trên ván ép. Cỡ 30cm x 30cm. Vẽ năm 1993. Chữ ký đáy góc phải.



                                      60 - Họa sĩ VÕ DOÃN GIÁP.


                                                          HS. Võ doãn Giáp. Mục đồng.
                          Màu nước trên giấy dày. Cỡ 40cm x 30cm. Năm vẽ 1958. Chữ ký đáy góc phải.

                                                          HS. Võ doãn Giáp. Phong cảnh..
                          Sơn dầu trên carton. Cỡ 40cm x 30cm. Năm vẽ 1955-1960. Chữ ký đáy góc phải.

                               HS Doãn Giáp minh họa bìa báo Dân Quyền Xuân Tân Mão 1951.



                
              61 - Họa sĩ VÕ MINH NGHIỆM.

 

                           HS. Võ minh Nghiệm. Phong cảnh chùa Thanh Nhàn Hanoi.
                 Sơn dầu trên bố. Cỡ 60cm x 80cm. Năm vẽ 1960-1970. Chữ ký đáy góc phải.




                                                     
                                                 HS. Võ minh Nghiệm. Phong cảnh Đà Lạt
                            Màu nước trên giấy. Cỡ 30cm x 45cm. Năm vẽ 1957. Chữ ký đáy góc trái.




                                         62 - Họa sĩ VŨ HUỲNH.


                                              Hình 01.  HS. Vũ Huỳnh. Phong cảnh trên sông.
                        Sơn dầu trên bố. 50cm x 110cm. Năm vẽ 1950-1960. Chữ ký đáy góc phải.


Hình 02. Cây đa bến cũ. Sơn dầu trên bố. Cỡ 50cm x 65cm. Năm vẽ 1955 1965. Chữ ký đáy góc phải.




                                       
                                       63 . M. TRẦN.


      HS. M. Trần. Tĩnh vật. Sơn dầu trên bố. Cỡ 42cm x 54cm. Năm vẽ 1958. Chữ ký đáy góc trái.



                      
              64 - Họa sĩ NGUYỄN HỮU THỊNH.


                                                          HS. Nguyễn hữu Thịnh. Phong cảnh.
               Sơn dầu trên bố. Cỡ 46cm x 61cm. Năm vẽ 1960-1970. Chữ ký đáy góc phải.



                     65 - Họa sĩ NGUYỄN THỦY.


                                                    HS. Nguyễn Thủy. ( Lâm thanh Thủy ).Tĩnh vật.
                      Sơn dầu trên bố. Cỡ 44.5cm x 60cm  Năm vẽ 1968. chữ ký đáy góc phải.



                          
                  66 - Họa sĩ PHẠM THỊ THUẬN.


                                                           HS. Phạm thị Thuận. Tĩnh vật.
                   Sơn dầu trên bố. Cỡ 38cm x 46cm. vẽ năm 1960-1970. Chữ ký đáy góc trái.



           67 - Họa sĩ  ĐỖ MẠNH CƯƠNG.

Đỗ Mạnh Cương giảng viên của 2 trường Đại học Mỹ thuật Công Nghiệp ở HN và Đh Mỹ thuật HCM. Vẽ rất nhiều và cũng nhiều lần bày triển lãm. Nhà riêng hiện nay ở quận Ba Đình có nhiều tranh ở trong link này:  http://hodovietnam.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=2994&Itemid=3


                     Một số bản phác thảo bằng mực nho trên giấy bản.


 

 

  

 


                                                  HS Đỗ mạnh Cương. Vịnh Hạ Long.
                           Tranh lụa. Cỡ 40cm x 50cm. Năm vẽ 1987. Chữ ký đáy góc phải.




            68 - Họa sĩ  NGUYỄN VĂN HÀO.

                 Chân dung  và thủ bút của thi cuồng Bùi Giáng qua nét vẽ của Bé Hào. ( Họ Bùi đã ghi như thế trong thủ bút).


 


                                   HS Nguyễn văn Hào. Chân dung Thi cuồng Bùi Giáng.
                            Chì trên giấy. Cỡ 12.3cm x 17.4cm. Năm vẽ. 1980. Chữ ký đáy góc trái.


 

Mặt trước.

                                                                           Mặt sau.          

                      Thủ bút thi cuồng Bùi Giáng viết trên giấy tập học trò. Cỡ  16cm  x  21cm.




                                         69 - Họa sĩ  K. HOA. 


 
  
 
                       HS.K.Hoa.  Phong cảnh. Sơn dầu trên bố. Cỡ 30cm 50cm. Năm vẽ . 1960. 



                                        70 - Họa sĩ  ĐÔNG SƠN. 


                                                    HS. Đông Sơn. Tiễn chàng...
Hai câu thơ góc phải.   Nhủ rồi nhủ lại cầm tay...
                                   Bước đi một bước day day lại dừng...
              Sơn mài trên ván ép. Cỡ 50cm x 81cm. Vẽ năm. Trước 1975. Chữ ký góc trái.



              71 - Họa sĩ  NGUYỄN NINH.



                                             HS. Nguyễn Minh. Chợ còn sớm.
                  Sơn mài trên ván ép. Cỡ 59cm x 119cm. Năm vẽ . 1972. Chữ ký đáy góc phải.



                 72 - Họa sĩ  LINH CHI.


                                      HS. Linh Chi.  Phong cảnh cổng làng.
              Sơn dầu trên bố. Cỡ 30cm x 38cm. Năm vẽ . 1970. Chữ ký khoảng giữa cạnh trái.



       73 - Họa sĩ  HUỲNH PHÚ NHIỀU.



Tờ rơi giới thiệu triển lãm tranh & tóm lược tiểu sử của HS. Huỳnh phú Nhiều.



                                          HS. Huỳnh phú Nhiều.  Chim có tổ...
                        Sơn dầu trên bố. Cỡ 40cm x 40cm. Năm vẽ . 1995. Chữ ký đáy góc phải.




                 74 - Họa sĩ  DUY THANH.



                                                HS. Duy Thanh. Thung lũng hồng.
                    Sơn dầu trên bố. Cỡ 80cm x 100cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.


HS. Duy Thanh. Đề tài: Phong cảnh Vũng Tàu. Thể loại: Sơn dầu trên bố. Kích thước: 60.5cm x 46cm. Năm vẽ: 1974. Chữ ký góc trái dưới.



                 75 - Họa sĩ   PHẠM LỰC.



                                                   HS. Phạm Lực. Cô gái bên cây đèn dầu
                      In thach cao. Cỡ 26cm x 26cm. Năm in: 1978. Chữ ký đỉnh góc phải.




                     76 - Họa sĩ  TRẦN HIỂN QUANG.


                          HS. Trần hiển Quang. Ba Cô Bắc Trung Nam.
                  Đồ họa màu trên lụa. Cỡ 63cm x 136cm. Năm in 1974. Chữ ký đáy góc phải.


                                                           Tư liệu về hội LIONS VIỆT NAM.
Điệp văn của Thủ Tướng Chính Phủ gởi Đệ Tứ Đại Hội Toàn Quốc LIONS VIỆT NAM. Ngày 27 - 5 - 1973


77 - Họa sĩ  NGUYỄN VĨNH NGUYÊN.


                                            HS. Nguyễn vĩnh Nguyên. Trước giờ đi gác.
                      Màu nước trên giấy dày. Cỡ 16cm x 26cm. Năm in: 1969. Chữ ký đáy góc phải.



                     78 - Họa sĩ  V. CHÂU.


                                             HS. V. Châu.    Tượng Angkor
                      Màu nước trên giấy dày. Cỡ 16cm x 26cm. Năm in: 1969. Chữ ký đáy góc phải.




79 - Họa sĩ  VĂN THÁI.



                                   HS. Văn Thái. Chân dung Anh Quyền.
                    Bột chì màu  trên giấy dày. Cỡ 26cm x 43cm. Năm in: 1977. Chữ ký bên mé trái..



80 - Họa sĩ  TRẦN VĂN PHÁT. (1942 - )



Họa sĩ: Phát.  Phong cảnh. Sơn mài trên ván ép. Kích thước: 50cm x 80cm x 03 tấm.(80cm x 150cm). Vẽ vào khoảng thập niên 90/ TK 20. Chữ ký đáy góc phải. 

Tờ rơi giới thiệu triển lãm tranh chung với các họa sĩ của HS. Trần văn Phát. Năm 1993.



Tờ rơi giới thiệu triển lãm tranh và tiểu sử tóm lược của HS. Trần văn Phát. Năm 1999.



81 - Họa sĩ  LÊ VĂN ĐÍNH.


Tác giả:  Lê văn Định. Phong cảnh.  Sơn dầu trên bố. Kích thước: 40cm x 80cm. Năm vẽ: 1966. Chữ ký tác giả nơi đáy góc phải.



                   82 - Họa sĩ  LÂM TRIẾT. (1938 - )


Lâm Triết. Trừu tượng, Sơn dầu trên bố. Kích thước: 40cm x 82cm. Năm vẽ: 1961. Chữ ký ở giữa mé trái tranh.


Ảnh chụp trong cuốn "Nghệ thuật Việt Nam hiện đại" do HS. Nguyễn văn Phương chủ biên. In tại Saigon năm 1962. Tác phẩm này đoạt giải Huy chương vàng trong kỳ triển lãm Hội họa mùa Xuân năm 1962.




83 - Họa sĩ  Nguyễn thị Tâm. (1936 - )


Nguyễn thị Tâm. Thánh nữ. Sơn mài. Kích thước: 41cm x 61cm. Năm vẽ: 1992. Chữ ký đáy góc phải.



Tờ rơi giới thiệu cuộc triẻn lãm tranh lụa năm 1989.

Họa sĩ Nguyễn thị Tâm chuyên về tranh lụa. Đây là tác phẩm hiếm hoi được thực hiện bằng sơn mài của bà...


84 - Họa sĩ  Nguyễn Thị Hợp.

Họa sĩ: Nguyễn thị Hợp. Trừu tượng. Sơn mài. Kích thước: 36.5cm x 62.5cm.  Chữ ký khắc trũng nơi đáy góc trái.

                           85 - Họa sĩ  H.V.Hòa


Họa sĩ: H.V.Hòa. Đêm về trên sông. Sơn dầu trên carton. Kích thước : 59cm x 95cm. Năm vẽ: 1960. Chữ ký tác giả đáy góc trái.

Nhãn tham dự triển lãm dán ở mặt lưng tác phẩm lâu ngày bị hư hỏng nặng không còn đọc được. Phải dán băng keo trong để giữ dấu tích.
Cauminhngoc
12/8/2017.


86 - Họa sĩ  Trương thị Thịnh.

Mực nho trên giấy croquis. Kich thước: 32.5cm x 50cm. Loạt tranh họa sĩ Trương thị Thịnh vẽ năm 1962 cùng với họa sĩ Nguyễn Trí Minh. 

Chữ ký Trương thị Thịnh không hiểu vì sao bị xé mất...?


 


Chữ ký Trương thị Thịnh không hiểu vì sao bị xé mất...?

 



Tranh trong bộ sưu tập của ông Vũ Đình Hải.

 



 
Tấm này HS. Thịnh vẽ mặt sau


Họa sĩ Nguyễn trí Minh vẽ ở mặt trước ký năm 1962. 
Loạt tranh này hai vợ chồng họa sĩ Nguyễn trí Minh và Trương thị Thịnh vẽ chung mấy người mẫu ở vào cùng thời điểm năm 1962 cùng với mấy bức bên trên.

Cauminhngoc    
23/01/2018

3 nhận xét:

  1. Chào bạn, xin bạn vui lòng cho mình bíet một số thông tin về họa sĩ Vanky.Ng với
    Cám ơn nhiều

    Lethanhngoc63@gmail.com

    Trả lờiXóa
  2. Anh có thông tin gì về họa sĩ Vũ Huỳnh không ạ? Nghe nói cụ định cư nước ngoài không biết còn sống không?

    Trả lờiXóa
  3. Vô cùng thương tiếc báo tin cùng bạn Aloka :

    Hs Vũ Huỳnh tên thật là Huỳnh Văn Phụng, đã mãn phần ngày 10/03/2020.

    Trả lờiXóa