Chữ ký của TSUGOUHARU FOUJITA & Bức chân dung vẽ ở phần notes cuốn catalogue năm 1941.
CHỮ KÝ CỦA FOUJITA NGOÀI BÌA CUỐN CATALOGUE TRIỂN LÃM TRANH NHẬT TẠI VIETNAM NĂM 1941.
Chân dung Foujita. ( Nguồn. Porcelains and peacocks ).
CHÂN DUNG NGƯỜI PHỤ NỮ NƠI TRANG NOTES VÀ CHỮ KÝ FOUJITA TRÊN TRANG BÌA CATALOGUER.
Catalogue triển lãm tranh năm 1941. Kích thước: 12,8cm x 18,3cm. Giới thiệu về tranh thủy mặc và tranh đồ họa của các họa sĩ đương đại Nhật Bản.
Một bản khác có chữ ký Foujita trên bìa catalogue ( Nguồn Google)
Bìa trước và sau cuốn catalogue.
Một trang trong, có tranh in màu của cuốn " Exposition de la Peinture Japonaise contemporaine ". Kỳ triển lãm này bao gồm tranh thủy mặc và tranh đồ họa.
CHÂN DUNG NGƯỜI PHỤ NỮ ĐƯỢC KÝ HỌA NƠI TRANG NOTES TRONG CUỐN CATALOGUE TRIỂN LÃM TRANH NĂM 1941.
Tsugouharu Foujita (1886-1968). Chân dung người phụ nữ. Chì than vẽ trên trang notes cuốn catalogue " Exposition de la Peinture Japonaise contemporaine ". Kích thước:12,8cm x 18,3cm. Xuất bản năm 1941. Lâu ngày nét chì đã in sang trang bên cạnh ảnh chân dung người phụ nữ thấy mờ mờ.
Chân dung người phụ nữ được Foujita ký họa ở trang notes cuốn catalogue và có cả chữ ký sống của ông nơi trang bìa, thuộc kỳ triển lãm giao lưu văn hóa giữa hai nước Nhật-Việt được trưng bày tại Nhà Hát Lớn Saigon vào năm 1941. Trong kỳ triển lãm này họa sĩ Foujita (1) có nhiệm vụ đứng ra vẽ ký họa, ký tên tặng khán giả để lưu niệm, đổi lấy một số tiền để gây quỹ. Bức chân dung người phụ nữ vẽ bằng chì than ở trên đã nằm trong trường hợp này. Trong hai cuốn catalogue cho hai cuộc triển lãm tranh trong năm năm 1941, tại Saigon, cũng chưa nắm rõ được ngày tháng. Đặc biệt chỉ có riêng cuốn " Exposition de la Peinture Japonaise Contemporaine " mới có 03 trang để trắng dành cho phần ghi chú (notes). Cuốn thứ hai " Exposition de la Peinture Moderne du Japon " không có làm thêm phần giấy ghi chú (notes) này. Đem so sánh nội dung của hai cuốn với nhau cũng thấy có sự khác biệt khá lớn. Trong cuốn " Exposition de la Peinture Japonaise Contemporaine " có khoảng 10 tấm tranh in toàn màu trên giấy rồi đem cắt dán vào. Nơi trang bìa có bức họa con mèo của Foujita có chấm phá màu xanh nhạt đôi chỗ bằng kỹ thuật in lụa. Trong khi cuốn " Exposition de la Peinture Moderne du Japon " trình bày đơn giản, ngoài trang bìa ra không kể còn lại bên trong in toàn bộ đen trắng. Từ đó cho thấy việc làm này được BTC đã chuẩn bị từ trước chứ không phải vô tình. Chắc hẳn là phần notes này được dành riêng cho Foujita vẽ ký họa vào để lấy tiền gây quỹ.
Kích thước: 12,5cm x 18,3cm.
CUỐN CATALOGUER THỨ HAI GIỚI THIỆU VỀ CUỘC TRIỂN LÃM TRANH SƠN DẦU CŨNG TRONG NĂM 1941. TẠI SAIGON.
BÌA TRƯỚC HAI CUỐN CATALOGUER TRIỂN LÃM CÙNG NĂM 1941 TẠI VIETNAM. CẢ HAI ĐỀU ĐƯỢC IN TẠI NHẬT BẢN.
Foujita ký họa chân dung họa sĩ Nam Sơn. Năm 1941.
( Nguồn: Nam Son par Foujita. Photo Tránmíe par le Pr. Đinh Trọng Hiếu ).
Foujita. Thiều nữ Việt Nam. Vẽ năm 1941. Nhân dịp sang Việt nam. (Nguồn.antontruongthang.com)
Dựa vào bản hiện đang có, lời thuật lại của cụ Vương hồng Sển, Linh mục Nguyễn hữu Triết, chân dung họa sĩ Nam Sơn và một bản chụp trang bìa cuốn catalogue trên mạng, ta thấy có thể còn nhiều bản catalogue mang chữ ký Foujita cùng tranh của ông vẽ vào năm 1941 hiện đang lưu lạc trong dân gian chứ không ít ỏi như đã chứng thực nơi đây...
(1) Năm 1941, cha mất, Foujita được phong hội viên Hàn lâm viện Mỹ thuật hoàng gia và được cử đi các nước Đông Dương như môt tuỳ viên văn hoá của Nhật. Dự và bày tranh chung tại Hà Nội. (Nguồn: Tạp chí Song Hương. Số: 264/ Tháng 02 ).
01 - ANTOINE PONCHIN.
TIỂU
SỬ TÓM LƯỢC CỦA ANTOINE PONCHIN.
Antoine Ponchine sinh năm 1872 và mất năm
1934 cùng ở Marseille là thành phố cảng rất lớn và nổi tiếng ở Pháp. Ông học vẽ tại Paris
với hai họa sĩ Jules Galiardini
và Fernand Humbert. Năm 1922 Antoine Ponchin đã đoạt giải Đông Dương. Sau đó ông đã có sống ở Việt Nam một thời gian ít
nhất cũng bằng khoảng thời gian ông dạy môn điêu khắc ở hai khóa I &
II ( Từ 1925 đến 1931) tại
Trường Cao Đẳng Mỹ Thuật Đông Dương. Cũng như đảm nhận việc dạy vẽ ở một số trường phổ thông tại Hànội
nữa. Không hiểu là ông rời khỏi VN vào năm nào. (Chưa tìm thấy tài liệu nào cho biết ngày tháng ông đến và
rời khỏi VN. Chỉ biết là ông mất tại nơi sinh năm 1934 mà thôi. Có một số trang Web nói ông mất năm
1933. )
Đến thời điểm này 2011 tại Việt Nam trong giới chơi
tranh cũng rất ít người biết về ông. Chỉ có một số báo chí vào thời Pháp thuộc thỉnh thoảng có nhắc về ông nhưng
không nhiều. Có lẽ thời gian sống tại VN quá ngắn nên ít người biết đến ông.
Nhưng sự nghiệp của ông trên phương diện Quốc tế thì lại khác. Họ biết khá
nhiều về ông qua sự nghiệp đóng góp các tác phẩm mỹ thuật còn lưu lại tại các
bộ sưu tập tư nhân, ở các bảo tàng trên thế giới.
Đây là tấm tranh có giá trị
về mặt lịch sử hội họa cận đại của VN. Vì ông là một trong những người thày đưa
bộ môn nghệ thuật của phương Tây vào dạy cho người Việt chúng ta. Nó cũng có
giá trị kinh tế rất cao dựa vào nhiều yếu tố . Hiếm , đẹp, của bậc thày.
HS. Antoine Ponchin. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 31cm x 40cm. vẽ năm 1922-1931. Chữ ký đáy góc trái.
Giai đoạn 1925 - 1945
·
Page 2
Joomla
Wordpress
Page 2 of 2
Đội ngũ giáo viên:
Dạy môn Hình họa gồm
có:
Henri Dabadie, Jules
Besson, Lucien Lièvre, Louis Rollet, Paul-Emile, Legouez,
Raymond Virac, Tô
Ngọc Vân
Dạy môn Sơn dầu gồm có:
Joseph Inguimberty,
Victor Tardieu, Paul-Emile Legouez, Lê Phổ, Tô Ngọc Vân
Dạy môn Trang trí gồm
có:
Joseph Inguimberty, Nam
Sơn, Nguyễn Phan Chánh, bà Kruze ( có thể là vợ của
Arthur Kruze)
Dạy môn Điêu khắc gồm
có:
Antoine Ponchin, Evariste Jonchère,
Goreges Khánh,
Dạy môn Kiến trúc gồm
có:
Arthur Kruze, Charles
Batteur, Ernest Hébrard, Pineu Louis – Georges, Roger Gaston,
Nguyễn Xuân
Phương
Dạy môn Lịch sử Mỹ
thuật:
Louis Bezacier, Victor
Goloubew, Lebas
Dạy môn Đồ họa chữ:
Claude Mahoudot
Dạy môn Cơ thể học:
F. De Féniz, Huard,
Dạy môn Sơn mài:
Đinh Văn Thành, Alix
Yamé
GIẢI THƯỞNG DƯƠNG.
1. Giải thưởng Đông Dương trước khi Trường
Mỹ thuật Đông Dương ra đời:
Họa sĩ có tác phẩm trưng bày tại triển lãm “Hội thuộc địa nghệ sĩ Pháp” sẽ qua
một cuộc tuyển chọn, người đoạt giải được trao tặng một năm du lịch nghiên cứu,
cộng thêm vé hạng nhất khứ hồi, một tài trợ là 1.200 đồng Đông Dương và đi lại
miễn phí trên toàn Đông Dương. Xin lưu ý là đầu thế kỷ, 1 đồng Đông Dương trị
giá 3 quan Pháp. Từ năm 1925 đến 1927, tỉ giá trung bình là 14 quan Pháp. Năm
1931, đồng Đông Dương theo tỉ giá kim bảng vị (giá vàng) và cố định là 10 quan
Pháp (13).
Các họa sĩ được đoạt giải là :
1910 - Ferdinand
Olivier (Martigues 1873 - 1957).
1911 - François
de Marliave (Toulon 1874 - Draguignan 1953).
1912 - Augustin
Carréra (Madrid 1878 - Paris 1952).
1913 - Martinien
Salgé (Marseille 1878 – Jouques 1946).
1914 – Charles Dominique
Fouqueray (Le Mans 1869 - Paris 1956)
Vào thời kỳ đại
thế chiến thứ nhất (1914-1918), việc phát giải thưởng Đông Dương bị gián đoạn
cho đến năm 1920.
1920 - Victor
Tardieu (Lyon 1870 - Hà Nội 1937).
1921 - Paul
Jouve (Marlotte 1878 - Paris 1973).
1922 - Antoine Ponchin (Marseille 1872 - 1934).
1923 (14) -
Georges Michel, còn gọi là Géo Michel (Paris
1885 -?)
1924 - Jean
Bouchaud (Saint-Herblain 1891- Nantes 1977).
( Dựa theo trang
WWW.hcmf.edu.vn của Trường Đại Học
Mỹ Thuật TP.HCM
Họa sĩ có tác phẩm trưng bày tại triển lãm “Hội thuộc địa nghệ sĩ Pháp” sẽ qua một cuộc tuyển chọn, người đoạt giải được trao tặng một năm du lịch nghiên cứu, cộng thêm vé hạng nhất khứ hồi, một tài trợ là 1.200 đồng Đông Dương và đi lại miễn phí trên toàn Đông Dương. Xin lưu ý là đầu thế kỷ, 1 đồng Đông Dương trị giá 3 quan Pháp. Từ năm 1925 đến 1927, tỉ giá trung bình là 14 quan Pháp. Năm 1931, đồng Đông Dương theo tỉ giá kim bảng vị (giá vàng) và cố định là 10 quan Pháp (13).
Các họa sĩ được đoạt giải là :
1911 - François de Marliave (Toulon 1874 - Draguignan 1953).
1912 - Augustin Carréra (Madrid 1878 - Paris 1952).
1913 - Martinien Salgé (Marseille 1878 – Jouques 1946).
1914 – Charles Dominique Fouqueray (Le Mans 1869 - Paris 1956)
Vào thời kỳ đại thế chiến thứ nhất (1914-1918), việc phát giải thưởng Đông Dương bị gián đoạn cho đến năm 1920.
1920 - Victor Tardieu (Lyon 1870 - Hà Nội 1937).
1921 - Paul Jouve (Marlotte 1878 - Paris 1973).
1924 - Jean Bouchaud (Saint-Herblain 1891- Nantes 1977).
02 - Họa sĩ WAHSO CHAN
HS. Wahso Chan. Ông lão hút tẩu. Sơn dầu trên bố. Cỡ 45cm x 60cm. Năm vẽ? Chữ ký đáy góc phải.
03 - Họa sĩ SAMMY LZUNG.
HS. Sammy Lzung. Cô gái . Sơn dầu trên bố. Cỡ 45cm x 60cm. Năm vẽ ? Chữ ký đáy góc phải.
04 - Họa sĩ SUMI.
HS. Sumi. Con hẻm Ả Rập. Sơn dầu trên bố. Cỡ 50cm x 69cm. Năm vẽ? Chữ ký đáy góc phải.
05 - Họa sĩ LE BAS.
HS. Le Bas. Ancien Port de Messine.
Tranh khắc kẽm. Cỡ 55.5cm x 76cm. Năm vẽ. Thế kỷ 18? Chữ ký rìa ngoài đáy góc phải.
06 - Họa sĩ R. DAUDET.
HS. R. Daudet. Vue de Pausilypepres de pres de Naples
Tranh khắc kẽm. Cỡ 55.5cm x 76cm. Năm vẽ 1785? Chữ ký rìa ngoài đáy góc phải.
06 - Họa sĩ ANDRÉ JOYEUX.
Nguồn: André Joyeux
From
Wikipedia, the free encyclopedia
André Joyeux (1871 -?) là một nghệ sĩ người
Pháp, người thầy đầu tiên và là giám đốc của trường
nghệ thuật Gia Định từ năm 1913 đến năm 1921. (Trường Mỹ nghệ perform actions Gia
Định) được thành lập vào năm 1913 trong một vùng ngoại ô của Sài Gòn , 12 năm trước khi Victor Tardieu thành lập quốc gia EBAI Hà Nội. [ 1 ] [ nb 1 ] [ 2 ] [ nb 2 ]
Joyeux nghiên cứu kiến trúc tại nationale École Supérieure des
Beaux-Arts ở Paris,
sau đó, vào khoảng năm 1900, đến Sài Gòn, có thể là một kiến trúc sư.Tại Sài
Gòn, ông bắt đầu vẽ và vẽ, hình ảnh của ông đã được trưng bày tại Triển lãm
thuộc địa ở Marseille vào năm 1906. Sau
đó, ông xuất bản cuốn sách đầu tiên của biếm họa satirising dấu hai chấm (Pháp thuộc địa đồng nghiệp của mình),
như Silhouettes Saigonnaises (22 tấm, Sài Gòn, 1909), [ 3 ] sau đó vào năm 1912 một cuốn sách lớn
hơn của phim hoạt hình và văn bản được La
Vie lớn des thuộc địa (
Paris: Maurice Bauche, 1912), kể từ khi dịch sang tiếng Anh là "The Good Life
Colonial" [ 4 ] Ông cũng được minh họa một số cuốn
sách nghiêm trọng hơn đối với các tác giả khác. Năm 1911, Joyeux đã được bổ nhiệm làm
hiệu Inspecteur des Ecoles d'Art trang trí de l'Nam Kỳ, và vào năm 1913 thành
lập trường nghệ thuật ứng dụng trong Gia Định. Joyeux tiếp tục tại trường đến năm
1926, được theo sau bởi Jules Besson và Stéphane Brecq. By 1943 160 sinh viên tốt nghiệp từ
trường. Được sáp nhập với trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh vào năm 1971. [ 5 ]
******************************************************************************************
******************************************************************************************
Khi người Pháp chiếm trọn
vẹn đất nước Việt Nam
áp đặt nền bảo hộ. Họ đã cho thành lập rất nhiều trường học để đào tạo văn hóa
theo mẫu quốc và những trường dạy nghề để đào tạo ra giai cấp thợ có chuyên môn
cao để tiện việc xử dụng. Trong đó có trường Mỹ thuật Gia Định.
Theo như tài liệu “ Kỷ niệm
90 năm ngày thành lập trường Mỹ thuật Gia Định 1913-2003 ” cho biết trường này
thành lập do ý kiến của hai Ông L’HELGOUACHE và GARNIER. Tên trường và các vị
Hiệu trưởng qua các giai đoạn.
Tên trường:
- 1913-1935 : Trường vẽ. ( L’ecole de Dessin )
- 1935-1940 :
Trường Mỹ nghệ. (L’ecole d’Arts )
- 1940-1961 :
Trường Mỹ nghệ thực hành Gia Định. (L’ecole des Arts Appliqués de Gia-Định )
- 1961-1971 :
Trường Trung học Trang trí Mỹ thuật Gia Định.
- 1971-1975 :
Trường Quốc gia Trang trí Mỹ thuật Gia Định.
Vào năm 1945. Trường
ngưng hoạt động 01 năm do cuộc kháng chiến chống Pháp.
Năm 1954. Đất nước tạm
chia đôi. Một số họa sĩ đề nghị thành lập một Trường Cao Đẳng Mỹ Thuật có cơ sở
nằm bên cạnh Trường Mỹ nghệ Thực hành Gia Định.
- 1954-1971 :
Trường Cao Đẳng Mỹ Thuật Saigon .
- 1971-1975 : Trường Quốc Gia Cao Đẳng
Mỹ Thuật Saigon .
Sau ngày 30-4-1975.
- 1975-1981 :
Trường Cao Đẳng Mỹ Thuật Tp. HCM.
- 1981-2003 :
Trường Đại Học Mỹ Thuật Tp. HCM.
Tên các vị Hiệu Trưởng : Trường VẼ :
- Ông André
Joyeux. Từ 1913 đến 1921.
- Ông Gaston
Huỳnh đình Tựu. Từ 1922-1924.
- Ông Jean
George Besson. Từ 1925-1935.
- Ông Claude
Lemaire. Từ 1936-1939.
- Ông Stéphane Brecq. Từ 1940-1944.
- Ông Robert
Bâte. Từ 1946-1948.
- Ông Lưu đình
Khải. Từ 1949-1965
- Ông Đỗ đình
Hiệp. Từ 1965-1972.
- Ông Trương
văn Ý. Từ 1972-30.4.1975.
Tên các vị Hiệu Trưởng Trường
Cao Đẳng Mỹ Thuật Saigon .
- Ông Lê văn Đệ. Từ
1954-1966.
- Ông Nguyễn
văn Long. Từ 1966-1967.
- Ông Lưu đình
Khải. Từ 1968-1970.
- Ông Nguyễn văn Anh. 06 tháng cuối 1970.
- Ông Nguyễn
văn Quế. 06 tháng đầu 1971.
- Ông Lê Yên.
Từ 1971-1973.
- Ông Bùi văn
Kỉnh. Từ 1973-1975.
Tên các vị Hiệu
Trưởng Trường Cao Đẳng-Đại học Mỹ Thuật Tp.HCM
- Ông Nguyễn phước Sanh. Từ 1975-1991.
- Ông
Nguyễn Hoàng. Từ 1991-2003….
Trên đây sơ lược tiểu sử thành lập Trường Mỹ Thuật Gia Định và một số
tên tuổi những vị Hiệu Trưởng.
TRANH KHẮC KẼM CỦA ANDRÉ JOYEUX.
( Vị Hiệu Trưởng đầu tiên của trường Mỹ Thuật Gia Định ( 1913-1921 ).
LỊCH SỬ ĐỨC PHẬT THÍCH CA.
Bộ tranh nói về cuộc đời
Đức Phật Thích Ca dưới đây được thực hiện theo thể loại in khắc kẽm hiện chỉ
còn 21 bức. Những trang thuyết minh chi bị thất lạc nên không rõ ý nghĩa từng
tấm và cũng không rõ bộ tranh này phát hành năm nào.
Tác giả. Họa sĩ Andre Joyeux.
Tranh bộ nói về cuộc đời đức Phật.Tranh khắc kẽm. cỡ 17cm x 27cm.
Năm khắc: 1925-1930.
SỐ 01.
SỐ 02.
SỐ 04.
SỐ 11.
SỐ 12.
SỐ 13.
Số: 14.
Số: 15.
Số 16.
Số 17.
Số 18.
Số 19.
Số 20.
Số 21.
07 - Họa sĩ ÉMILE GALLOIS.
Bộ tranh này được thực hiện vào năm 1946. Toàn tập có 44 tờ minh họa trang phục của các nước thuộc địa của Pháp do họa sĩ Emille Gallois vẽ và cho thực hiện bằng kỹ thuật in Typo màu trên giấy dày từng tờ đựng trong bìa cứng. Có kích thước: 23.5cm x 31.5cm. Xuất bản với số lượng là 1000 cuốn. Đây là bản mang số 829.
TỜ GIỚI THIỆU.
PHẦN HÌNH ẢNH MINH HỌA.
SỐ 01. FEMME TOUAREGUE DE TOMBOUT (AFRIQUE).
SỐ 02. TOUARE DU HOGGARG (AFRIQUE)
SỐ 03. GUERRIER TOUAREG (AFRIQUE)
SỐ 04. FEMME DE MAURITANIE (AFRIQUE)
SỐ 05. HOMME DE MAURITANIE.
SỐ 06. SE1NEGAL HOMME OULOF (AFRIQUE)
SỐ 07. SE1NEGAL HOMME MANDINGUE. ( AFRIQUE).
SỐ 08. SOUDAN HOMME HAOUSSA (AFRIQUE).
SỐ 09. E1QUARORIALE RÉION DU TCHAD FEMME FALI (AFRIQUE).
SỐ 10. EQUATIRIAL RE1GION DU TCHAD HOMME FALI.
SỐ 11. SE1NEGAL. HOMME, CUSTUME DE CIRCONCIS. (AFRIQUE)
SỐ 12. ALGERIE. FEMME DE L' AURES (AFRIQUE)
.
SỐ 13. ALGERIE. HOMME DE L'AURES.
SỐ 14. ALGERIE. FEMME OUED NAIL (AFRIQUE)
SỐ 15. MAROC. FEMME DU RIF (AFRIQUE).
SỐ 16. MAROC. FEMME DU MOYEN ATLAS (AFRIQUE)
SỐ 17. MAROC. FEMME JUIVE DE RABAT (AFRIQUE).
SỐ 18. TUNISIE. COSTUME D' HOMME ( AFRIQUE).
SỐ 19. TUNISIE. COSTUME DE FEMME (AFRIQUE).
SỐ 20. TUNISIE. COSTUME DE FEMME ( AFRIQUE).
SỐ 21. SOMALIE. FEMME DE DJIBOUTI (AFRIQUE).
22 - MADAGASCAR. HOMME MALGACHE (AFRIQUE).
SỐ 23. MADAGASCAR. FEMME DE L' IMERINA. (AFRIQUE)
SỐ 24. MADAGASCAR. FEMME DE L' IMERINA. (AFRIQUE)
SỐ 25. MADAGASCAR. HOMME DU SUD (AFRIQUE)
SỐ 26. MARTINIQUE. COSTUME DE FEMME ( AMERIQUE)
SỐ 27. GUADELOUPE. COSTUME DE FEMME ( AMERIQUE)..
SỐ 28. GUYANE. COSTUME DE FEMME ( AMERIQUE).
SỐ 29. GUYANE. COSTUME DE FEMME ( AMERIQUE).
SỐ 30. INDE. FRANCAISE. FEMME DE YANAON. ( ASIE)
SỐ 31. INDE. FRANCAISE. FEMME DE YANAON. ( ASIE).
SỐ 32. INDE. FRANCAISE. FEMME DE PONDICHERY. ( ASIE).
SỐ 33. INDE. FRANCAISE. MUSULMANE DE YANAON. ( ASIE).
SỐ 34. INDOCHINE. TONKIN. FEMME NHANHG (ASIE).
SỐ 35. INDOCHINE. TONKIN. FEMME ANAMITE (ASIE).
SỐ 36. INDOCHINE. TONKIN. FEMME MAN-TA-PAN (ASIE).
SỐ 37. INDOCHINE. TONKIN. FEMME LU (ASIE).
SỐ 38. INDOCHINE. LAO. FEMME PUNOI (ASIE).
SỐ 39. INDOCHINE. LAO. FEMME NUNG (ASIE).
SỐ 40. INDOCHINE. TONKIN. FEMME THAI (ASIE).
SỐ 41. INDOCHINE. TONKIN. FEMME MEO FLEURI (ASIE).
SỐ 42. INDOCHINE. TONKIN. FEMME DU CAMBODGE (ASIE).
SỐ 43. HOMME DE NOUVELLE CALEDONIE ( OCEANIE)
SỐ 44. FEMME DE NOUVELLE CALEDONIE ( OCEANIE).
08 - Họa sĩ J.G.BESSON
Họa sĩ J.G Besson có tên đầy đủ là - Jules Gustave Besson (Paris 1868 -?). Đoạt giải Đông Dương năm 1925. Từng dạy vẽ tại Trường CDMT Đông Dương. Ở khóa I-II&V dạy hình họa. Khóa IV dạy sơn dầu. Làm Hiệu trưởng Trường vẽ Gia Định (L' Ecole de Dessin ) từ năm 1925 Đến 1935.
TẠP CHÍ VĂN HÓA. 21/9/2012.
Tuấn Thảo.
" Tôi
sẽ trình bày về Bộ Chuyên khảo bằng tranh vẽ về Đông Dương (Monographie
dessinée de l’Indochine), Bộ
Chuyên khảo này ít người biết
tới, năm 2008 đã đoạt giải
« Sách Vàng », và đến năm 2011 được triển
lãm tại Lễ
hội đường
sách Xuân Tân Mão năm 2011. Đây là bộ tranh đồ sộ gồm
520 bức vẽ,
in li-tô, phần lớn đều
tô màu, mô tả phong cảnh, cách
sinh sống của
dân nước ta vào khoảng 1935. Chính xác thì có 4 bộ về
xứ Bắc,
1 bộ về
miền Trung, 6 bộ về
miền Nam, 2 bộ về Căm-pu-chia và nước Lào. Tranh vẽ đặt
dưới sự
chỉ đạo
của ông Jules
Gustave Besson, thanh tra các Trường Mỹ
thuật và Mỹ nghệ
ở miền
Nam, và cũng là Hiệu trưởng của
Trường Mỹ
thuật Gia Định đến hơn 10 năm. Học sinh Gia Định tham gia đông đảo để
thực hiện
cuốn sách này, và tụ họp
lại thành « Hiệp hội
các Nghề Trang trí và Hợp tác xã Gia Định ». Sách do Nhà xuất bản Paul
Geuthner in theo các bản vẽ (1935-1938-1943).
....Điều này nói lên sự chính xác của hình vẽ, phần lớn là vẽ bút chì, thêm tô màu công phu, của học sinh Trường Vẽ
Gia Định. Về
mặt này những bức vẽ đã giúp ta có một cái nhìn thực tế
của đất
nước và con người Việt
Nam, khác hẳn cách nhìn thật mỹ
miều nhưng
không « đẫm mồ hôi » của các nhà họa sĩ. Nói vậy không có nghĩa là bắt họa
sĩ chỉ được
« tả chân » và buộc nghệ
thuật phải
có tầm mức
« tư liệu
»."
Bài của GS.Đinh trọng Hiếu.
.................................................................................................................................................................
LTS. Bộ tranh của Trường Mỹ thuật Gia Định năm 1935. Chắc chắn có sự cộng tác của các sinh viên VN đang theo học ở trường. Chuyện này chính bản thân đã được HS Nguyễn Siên trước khi đi định cư ở Đan Mạch dẫn đi thăm HS Nguyễn văn Cổn nhà ở ngay cạnh đường xe lửa số 6 miệt Phú Nhuận và tôi có đưa cho ông xem mấy tác phẩm của ông vẽ chừng năm sáu bức mô tả một số nơi trong Lăng Ông Lê văn Duyệt. Tất cả đều có tô màu nước rất đẹp. Tôi thích nhất là cách ông diễn tả những ánh nắng trông thật rực rỡ và sinh động, nằm trong bộ Cochinchine Culte. Tome VIII. Năm 1935. ( Hiện tôi còn giữ một tờ giới thiệu đó và đưa vào minh họa ở dưới) và xin ông ký vào trong các tờ ông vẽ. Bộ này tôi đã bán từ lâu...để mua cái xe Honda 78 làm chân chạy kiếm cơm...Bà Cổn góp chuyện là " Hồi đó mấy ông Tây nhà Trường trả cho mỗi bức ổng vẽ là 10 đồng Đông Dương. Thời đó mười đồng lớn lắm, cầm đi chợ cả tháng thoải mái, mua bom nho ăn mệt xỉu... " . Nói xong bà cười rất vui...
Hiện nay ở VN không hiểu được còn có ai còn giữ được đủ bộ như GS Đinh trọng Hiếu nói không. Riêng tôi có lần thấy một gia đình nọ trước khi đi xuất cảnh có mang theo bốn bộ. Gồm hai Cochinchine và hai Tonkin. Từ đó về sau tôi chưa hề thấy lại, ngoài một số lượng lẻ tẻ mà tôi mua được đã lâu nay đưa lên. Toàn bộ in Litho trên khổ giấy dày rời từng tờ cỡ 25cm x 32 cm. Mỗi tập có khoảng 40 tấm, đính kèm tờ chú thích chi tiết cho từng bản vẽ. ( Lâu quá không nhớ rõ ). Tất cả xếp trong bìa cứng, thắt dây để giữ . Bìa chính bên ngoài được bồi lụa màu vàng đất. Mặt trong lót giấy có hoa văn cổ VN. Cần lưu ý là chỉ có một số lượng nào đó trong mỗi tập được tô màu nước mà thôi chứ không phải là tất cả.
.................................................................................................................................................................
LTS. Bộ tranh của Trường Mỹ thuật Gia Định năm 1935. Chắc chắn có sự cộng tác của các sinh viên VN đang theo học ở trường. Chuyện này chính bản thân đã được HS Nguyễn Siên trước khi đi định cư ở Đan Mạch dẫn đi thăm HS Nguyễn văn Cổn nhà ở ngay cạnh đường xe lửa số 6 miệt Phú Nhuận và tôi có đưa cho ông xem mấy tác phẩm của ông vẽ chừng năm sáu bức mô tả một số nơi trong Lăng Ông Lê văn Duyệt. Tất cả đều có tô màu nước rất đẹp. Tôi thích nhất là cách ông diễn tả những ánh nắng trông thật rực rỡ và sinh động, nằm trong bộ Cochinchine Culte. Tome VIII. Năm 1935. ( Hiện tôi còn giữ một tờ giới thiệu đó và đưa vào minh họa ở dưới) và xin ông ký vào trong các tờ ông vẽ. Bộ này tôi đã bán từ lâu...để mua cái xe Honda 78 làm chân chạy kiếm cơm...Bà Cổn góp chuyện là " Hồi đó mấy ông Tây nhà Trường trả cho mỗi bức ổng vẽ là 10 đồng Đông Dương. Thời đó mười đồng lớn lắm, cầm đi chợ cả tháng thoải mái, mua bom nho ăn mệt xỉu... " . Nói xong bà cười rất vui...
Hiện nay ở VN không hiểu được còn có ai còn giữ được đủ bộ như GS Đinh trọng Hiếu nói không. Riêng tôi có lần thấy một gia đình nọ trước khi đi xuất cảnh có mang theo bốn bộ. Gồm hai Cochinchine và hai Tonkin. Từ đó về sau tôi chưa hề thấy lại, ngoài một số lượng lẻ tẻ mà tôi mua được đã lâu nay đưa lên. Toàn bộ in Litho trên khổ giấy dày rời từng tờ cỡ 25cm x 32 cm. Mỗi tập có khoảng 40 tấm, đính kèm tờ chú thích chi tiết cho từng bản vẽ. ( Lâu quá không nhớ rõ ). Tất cả xếp trong bìa cứng, thắt dây để giữ . Bìa chính bên ngoài được bồi lụa màu vàng đất. Mặt trong lót giấy có hoa văn cổ VN. Cần lưu ý là chỉ có một số lượng nào đó trong mỗi tập được tô màu nước mà thôi chứ không phải là tất cả.
CMN.
PHẦN HÌNH ẢNH MINH HỌA.
Hai tờ giới thiệu phía đầu tập tranh.
01 - TONKIN
02 - HUẾ.
03 - CHAM.
04 - COCHINCHIN.
HS. R. Kmura. Canaletto - Italia.
Sơn dầu trên ván ép. Cỡ 37.5cm x 45.5cm. Năm vẽ? Chữ ký đáy góc phải.
10 - Họa sĩ SHAFFER.
HS. SHAFFER. Abstract
Sơn dầu trên carton. Cỡ. 20cm x 50cm. Năm vẽ. 1962. Chữ ký đáy góc phải.
(Tranh tham dự triển lãm VN-AMERICA ASSOSIATION EXPO. 1962.)
HS. SHAFFER. Abstract
Sơn dầu trên carton. Cỡ. 40cm x 50cm. Năm vẽ. 1962. Chữ ký và ghi chú ở mặt lưng tranh.
Tranh tham dự triển lãm VN-AMERICA ASSOSIATION EXPO. 1962.
HS. Strauss. Tĩnh vật.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. Strauss. Tĩnh vật.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. Strauss. Tĩnh vật.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. Strauss. Tĩnh vật.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc trái.
HS. Strauss. Tĩnh vật.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. Strauss. Tĩnh vật.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. Strauss. Tĩnh vật.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
12 - Họa sĩ ROBERT.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. Robert. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. Robert. Phong cảnh.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. White. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. White. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. White. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. White. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc trái.
HS. White. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. White. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc trái.
HS. White. Phong cảnh biển.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm.Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
14 - Họa sĩ M. LOIMAN.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm.Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc trái.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm.Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
15 - Họa sĩ F. STEVE.
HS. F. Steve. Phong cảnh. Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm.Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
16 - Họa sĩ M. STRASBERG.
HS. M.Strasberg. Phong cảnh.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm.Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. M.Strasberg. Phong cảnh.
Sơn dầu trên bố. Cỡ 21cm x 29cm.Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
17 - Họa sĩ BOCANY
HS. Bocany. Phong cảnh. Sơn dầu trên bố. Cỡ 19cm x 24cm.Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc trái.
.UBUD - BALI.
HS. DW. NJOMAN.DJATI. U.BUD - BALI. Cảnh chợ ở Indonesia .
Sơn dầu mỏng trên bố. Cỡ 40cm x 60cm. Năm vẽ. Trước 1975. Chữ ký đáy góc phải.
HS. DV. Popielarcayk. Trừu tượng.
Màu nước trên giấy. Cỡ 23cm x 35cm.Năm vẽ 1967. Chữ ký đáy góc phải.
20 - Họa sĩ AIKO.
Chân dung danh cầm Đỗ đình Phương qua nét phác của họa sĩ Aiko.
Bút nỉ. Cỡ 22cm x 27.5cm. Vẽ năm 1966.Năm 1966, ông được dịp qua Phi Luật Tân trong chương trình trao đổi văn hóa và đã lưu diễn nhiều thành phố trong vòng 3 tháng. Lúc ấy, Đỗ Đình Phương được gọi là “Đệ nhất cầm thủ guitar” của Đông Nam Á. ( nguồn Mặc Lâm, phóng viên RFA. 2010-11-14 ).
Hình ảnh danh cầm Đỗ đình Phương trình diễn tại Hội Việt Mỹ.
21 - Họa sĩ A. WALTEROWEJ ?.
K. HUKOWA. Phấn màu trên giấy. 32.5cm x 39.5cm.
Chi tiết 01.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét